Quyền xác định dân tộc của mỗi cá nhân đã được Hiến pháp năm 2013 khẳng định, thể hiện sự tôn trọng quyền nhân thân của mỗi cá nhân đối với thành phần dân tộc và tôn trọng quyền bình đẳng dân tộc, bản sắc văn hóa, truyền thống của dân tộc với tư cách là cộng đồng. Pháp luật Việt Nam quy định cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình. Cụ thể:
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
- Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
- Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
3. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó. Nghiêm cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam
- Thẩm quyền xác định lại dân tộc cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước sở tại giải quyết.
- Thủ tục đăng ký xác định lại dân tộc được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các cấp.
- Thành phần hồ sơ gồm: Tờ khai đăng ký xác định lại dân tộc (theo mẫu); trường hợp người yêu cầu xác định lại dân tộc đủ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến đồng ý của người đó trong Tờ khai. Xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần xác định lại dân tộc; các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc xác định lại dân tộc; văn bản thỏa thuận của cha mẹ (trong trường hợp xác định lại dân tộc cho con dưới 15 tuổi).
Trường hợp ủy quyền cho người khác làm thay phải có văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên./.